Không chỉ ở Việt Nam hay các nước châu Á, cây mã đề còn được sử dụng phổ biến ở châu Âu và những vùng đất đá khô cằn tại châu Mỹ.
1. Cách dùng cây mã đề của người Việt Nam
- Lá cây mã đề non được dùng để ăn sống cùng các loại rau ghém khác;
- Lá cây mã đề được xào hoặc nấu canh, cách chế biến như với rau cải;
- Lá mã đề dùng để nấu cháo, cách nấu giống như cháo rau Má hay Tía tô;
- Cây mã đề được dùng đun nước uống hoặc làm thành trà mã đề;
- Cây mã đề còn được dùng kết hợp với các loại lá cây khác đun thành nước tắm cho trẻ nhỏ, đề phòng rôm sảy...
2. Cách dùng của người Nhật Bản và châu Mỹ
- Ở Nhật Bản người ta hya dùng lá mã đề ăn sống hoặc chế biến trong các món súp hải sản truyền thống.
- Ở châu Mỹ người ta dùng lá mã đề non làm salad, lá già hầm nấu với thịt.
3. Tác dụng chữa bệnh của cây mã đề
3.1. Chữa vết thương
- Nhai hoặc nghiền lá cây mã đề và đắp trực tiếp lên vết ong đốt, bọ cắn, nốt mụn, vết thương do mảnh thủy tinh hoặc các mảnh vụn ghim sâu trong da hay các nốt pát ban...
- Hoặc lấy lá mã đề đắp lên vết thương và để nguyên trong 4-12 tiếng để cây rút các chất độc ra khỏi da, ngăn ngừa nhiễm trùng và để lại sẹo.
3.2. Cai nghiện thuốc lá
Cho một nhúm lá mã đề phơi khô, cắt nhỏ đã được rửa sạch sẽ trong bình thủy tinh rồi đổ 1/2 lít nước đunn sôi vào. Đậy nắp bình để trà ngấm trong 2 tiếng đồng hồ, sau đó uống nước trà này trong cả ngày.
Tiến sỹ Antonín Scipin người Nga khuyên uống liền trong 3 tháng, nước trà mã đề giúp loại bỏ cơn thèm thuốc.
3.3. Chữa các bệnh liên quan đến đường hô hấp
David Hoffmann, người sáng lập Hiệp hội thảo dược Mỹ, nói rằng: “Cây mã đề đóng vai trò như một chất long đờm, làm dịu viêm mũi, giảm ho và viêm phế quản nhẹ”. Dùng 10g mã đề, cam thảo 2g, cát cánh 2g, nước 400ml sắc còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày.
3.4. Chữa tiêu chảy
Dùng từ 1-2 nắm lá mã đề tươi, 1 nắm rau má tươi, 1 nắm cỏ nhọ nồi tươi cho vào nồi sắc lấy nước uống trong ngày.
3.5. Điều trị bệnh trĩ
Cây mã đề khi được điều chế thành kem hoặc thuốc mỡ, có thể ngăn ngừa chảy máu ở bệnh trĩ và viêm bàng quang.
Đông Hà (St)