Để thực hiện kỹ thuật gieo thẳng lúa bằng giàn kéo tay cần phải thực hiện quy trình kỹ thuật sau:
1. Chuẩn bị ruộng gieo:
- Chọn cánh đồng chủ động tưới tiêu, quy hoạch gọn vùng, chỉ gieo cùng một giống, tổ chức ngâm ủ và gieo tập trung để tiện cho việc tưới và tiêu nước, chăm sóc, bảo vệ, phòng trừ sâu bệnh,…
- Làm kỹ đất, sạch cỏ dại, nhuyễn , phẳng (như gieo mạ)
Bón đầy đủ và cân đối lượng phân lót trước khi bừa lần cuối.
- Để lắng bùn, sau đó vét rãnh xung quanh.
- Giữ nước trên ruộng đến khi gieo.
2. Ngâm ủ hạt giống:
- Xử lý hạt giống trước khi ngâm ủ bằng nước muối nhằm chọn ra 100% hạt chắc, loại bỏ hạt lép lửng và hạt cỏ dại.
- Trước khi ủ: Xử lý hạt giống bằng CRUSIER (pha 5ml thước với 1-1,5l nước, trộng đều 20 kg thóc giống) để diệt các mầm bệnh và bọ trĩ gây hại thời kỳ đầu.
- Điều khiển để mầm dài hơn rễ bằng cách khi hạt nứt nanh đem trộn với tro bếp (10kg thóc giống trộn với 0,3-0,5 kg tro rơm rạ) trong khoảng thời gian 10-15phút sau đó rửa đãi sạch và tiếp tục ủ sẽ kích thích mầm phát triển dài hơn rễ, khi mầm dài bằng 1/3-1/2 hạt thóc thì đem gieo sẽ giúp cho rễ bám ngay vào đất sau khi gieo.
*Lưu ý: Không để rễ và mầm quá dài, hạt giống sẽ không xuống được lỗ gieo, ngược lại nếu mầm và rẽ quá ngắn, hạt giống xuống nhiều, mật độ dày mất công tỉa bỏ, tốn giống.
3. Thời vụ:
- Vụ xuân: Gieo sau lập xuân đến 25/2 khi nhiệt độ bình quân trong ngày >15oC (nếu trên cùng một khu ruộng và cùng một loại giống thì gieo thẳng được tiến hành sau gieo mạ để cấy khoảng 7-10 ngày).
- Vụ mùa: gieo từ 10- 20/6, gieo vào buổi chiều mát hoặc những ngày mát, gieo sau mạ cấy đại trà 5-7 ngày.
4. Gieo hạt:
a. Chuẩn bị trước khi gieo:
- Tháo cạn nước, lên luống và tạo rãnh bằng cách dùng 2 túi vải có đường kính 10 - 15 cm (có thể tận dụng 2 ống quần cũ), đổ đầy cát bên trong, dùng dây buộc chặt vào 2 đầu cấy chuối, cây gỗ, ống luồng thẳng hoặc tấm ván khoảng cách 2 túi đúng bằng khoảng cách 2 bánh giàn gieo, kéo tạo rãnh và trang phẳng mặt luống để tạo lớp bùn loãng trên mặt, đảm bảo khi gieo hạt mộng chìm vừa phải mà không quá sâu hoặc nổi trên mặt.
- Chuẩn bị giàn gieo: Giàn gieo có 6 trống để đựng hạt giống, mỗi trống có 4 hàng lỗ (2 hàng lỗ mau gieo với mật độ 40kg/ha và 2 hàng lỗ thưa gieo với mật độ 30kg/ha), hàng cách hàng 20cm. Tuỳ theo từng chân đất, giống, thời vụ mà gieo mật độ khác nhau.
- Lượng hạt giống gieo:
+ Đối với lúa thuần, đất vàn cao đất xấu, hoặc mộng mạ hơi dài thì gieo với mật độ 40kg/ha (dùng dây chun bịt bớt hàng lỗ mật độ 30kg/ha).
+ Đối với lúa lai, với đất vàn, vàn thấp, đất tốt hoặc mộng mạ hơi ngắn thì gieo với mật độ 30kg/ha (dùng dây chun bịt bớt hàng lỗ mật độ 40kg/ha).
- Đổ hạt giống vào trống: Mở nắp trống, chia đều lượng giống vào trong các trống (chỉ đổ đẩy 2/3 trống), đóng nắp lại, kiểm tra nắp cho chắc chắn để tránh bị bật nắp, hạt giống rơi ra ngoài.
* Lưu ý: Không đổ đầy trống, nếu đổ đầy hạt giống sẽ không xuống được.
b. Gieo hạt:
- Sau khi chuẩn bị xong, đưa giàn gieo vào vị trí gieo, kéo giàn thẳng theo chiều mũi tên trên nắp trống, khi tới đầu bờ nhấc giàn lên quay ngược lại 1800, đặt một bánh ở lần kéo sau trùng với bánh ở lần kéo trước rồi tiếp tục kéo, cứ như vậy cho đến khi gieo hết ruộng.
* Lưu ý: Trước khi kéo phải đẩy lùi giàn gieo về phía sau để hạt giống văng ra ngay từ đầu hàng, quá trình kéo luôn đảm bảo đều tay để hạt giống xuống đều và thẳng hàng.
- Khi đang giao mà phải dừng lại, nếu muốn kéo tiếp thì phải đẩy lùi và kéo đi kéo lại tại chỗ cho hạt giống rơi xuống đảm bảo mật độ rồi mới kéo tiếp, nếu không làm như vậy thì sẽ có một khoảng trống không có giống sau này sẽ phải dặm lại.
- Phải đặt một bánh ở lần kéo sau trùng với một bánh ở lần kéo trước để vừa đảm bảo mật độ , vừa đồng thời là rãnh thoát nước và lối đi chăm sóc sau này.
- Khi gần hết ruộng hoặc dự đoán lượng giống trong trống sắp hết phải mở nắp trống ra kiểm tra lượng giống bên trong để điều chỉnh kịp thời.
5. Phân bón và kỹ thuật bón:
a. Lượng phân:
- Bón phân cho lúa gieo thẳng như đối với lúa cấy. Riêng lượng Đạm giảm 10 - 15%, lượng Kali tăng 10 - 15% so với lúa cấy để lúa cứng cây tăng khả năng chống đổ.
- Nếu dùng phân NPK nên dùng phân chuyên dùng cho cây lúa.
- Nếu dùng phân NEB 26 thì giảm đi 50% phân Đạm, trộn 7ml NEB 26 với 1kg Đạm urê để bón sẽ có tác dụng như 2 kg Đạm urê.
b. Kỹ thuật bón phân:
- Bón lót: Trước khi bừa lần cuối bón 100% lân + 100% phân chuồng + 10 - 20% đạm (hoặc bón 100% NPK dùng bón lót).
- Bón thúc lần 1: Khi mạ được 2 – 2,5 lá (bón nhử), bón 20% Đạm + 20% Kali (hoặc bón 30% lượng NPK dùng bón thúc).
- Bón thúc lần 2: Khi mạ được 5-6 lá, bón 50% Đạm + 30% Kali (hoặc bón 70% lượng NPK dùng bón thúc).
- Bón đón đòng: Khi lúa có đòng cứt gián (B3), Bón nốt lượng phân còn lại. Nếu ruộng còn xanh, những ruộng trũng không bón thêm Đạm mà chỉ bón Kali.
6. Chăm sóc sau khi gieo:
- Phun thuốc trừ cỏ là tất yếu, bắt buộc, dùng Sofit 300EC hoặc Prefit 300EC, phun ngay sau khi gieo từ 1- 3 ngày (hoặc có thể sử dụng một số loại thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm khác phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì), sau khi phun phải giữ nước ở rãnh đẻ đảm bảo ruộng luôn đủ ẩm không để nứt nẻ ít nhất trong vòng một tuần.
* Lưu ý: Đối với vụ xuân nếu để khô hạn gặp rét đậm vừa không phát huy hiệu lực của thuốc, vừa làm cho lúa dễ bị chết rét.
Đới với vụ mùa: Sau khi phun nếu gặp mưa phải giữ nước trong 3-4 giờ sau mưa (nước đã lắng), sau đó rút nước từ từ để không ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc.
- Khi lúa đạt 2-2,5 lá, đua nước láng mặt ruộng, kết hợp bón phân thúc lần 1 và tỉa dặm, sau khi bón phân 2-3 ngày tháo cạn và giữ đủ ẩm.
- Khi lúa đạt 5-6 lá, đưa nước trở lại, bón thúc lần 2, kết hợp làm cỏ sục bùn, tỉa dặm định mật độ, giữ mực nước nông để lúa đẻ nhánh được thuận lợi.
- Khi lúa đẻ đủ sơ dảnh cơ bản xung quanh 350 dảnh/m2 tháo cạn đẻ ruộng nẻ chân chim, sau đó tưới và tháo nước xen kẽ.
- Khi lúa có đòng cứt gián đưa nước trở lại, kết hợp bón phân đón đòng, giữ nước cho đến khi lúa chín đỏ đuôi, tháo cạn nước để thu hoạch.
Các biện pháp chăm sóc khác thực hiện như đối với lúa cấy.
7. Phòng trừ sâu bệnh:
Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh thực hiện như với lúa cấy nhưng cần thường xuyên kiểm tra hơn ở đầu vụ để phát hiện sớm và phòng trừ có hiệu quả các đối tượng sâu bệnh.
KS: Phạm Văn Trung (Đặc san KH&KT Ninh Bình số 14)