
Ninh Bình là một tỉnh cực Nam đồng bằng Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội hơn 90km về phía Nam, diện tích tự nhiên gần 1.391 km2, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch Bắc - Nam gồm 5 huyện, 2 thành phố và 125 xã, phường, thị trấn. Ninh Bình nằm trong vùng tiếp giáp giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với dải đá trầm tích phía Tây và nằm ở điểm mút của cạnh đáy tam giác châu thổ sông Hồng, tiếp giáp với biển Đông nên địa hình bao gồm 3 vùng rõ rệt: Vùng đồi núi, vùng đồng bằng và vùng ven biển.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, Tỉnh ủy, UBND tỉnh luôn coi trọng nhiệm vụ bảo vệ môi trường, xác định đây là một trong những mục tiêu cơ bản của phát triển bền vững. Đặc biệt từ khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành, công tác bảo vệ môi trường ở Ninh Bình đã có những tiến bộ rõ nét. Công tác quản lý Nhà nước về môi trường được các cấp, các ngành chú trọng:
Hệ thống chính sách, thể chế được xây dựng và hoàn thiện, phục vụ ngày càng có hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường: Nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, kế hoạch về bảo vệ môi trường được ban hành để triển khai các văn bản hướng dẫn của Trung ương về công tác quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh, nhằm cụ thể hóa các chính sách cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Ninh Bình giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, làm cơ sở để các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định đồng bộ, thống nhất: Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 06/02/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2025, Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 06/02/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về môi trường; Chỉ thị số 08/CT/TU ngày 11/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 67/2022/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 quy định về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 61/2024/QĐ-UBND ngày 16/9/2024 quy định về quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 33/2025/QĐ-UBND ngày 02/4/2025 Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình …
Tổ chức bộ máy, năng lực quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT từng bước được hoàn thiện và nâng cao từ cấp tỉnh đến xã: Cấp tỉnh có Chi cục Môi trường và Biển, đảo thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường và phòng Quản lý đầu tư và Xây dựng thuộc Ban quản lý các KCN tỉnh; 7/7 huyện, thành phố có công chức về môi trường và được đào tạo đúng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ môi trường; Cấp xã đã phân công 01 đồng chí lãnh đạo phụ trách và 01 cán bộ công chức địa chính- môi trường.
Năng lực về quan trắc môi trường nhằm theo dõi, dự báo những diễn biến môi trường qua đó đã kiểm soát được chất lượng nguồn xả thải ra môi trường của các đơn vị có nguồn thải lớn được tăng cường: Sở Nông nghiệp và Môi trường đã được lắp đặt và vận hành khai thác hệ thống hạ tầng truyền nhận dữ liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục 24/24 giờ các nguồn thải trên địa bàn tỉnh. Hiện hệ thống đang tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động, liên tục của 11 trạm quan trắc nước thải và 43 trạm quan trắc khí thải và truyền trực tiếp 24/24 giờ về hệ thống tiếp nhận quốc gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Qua theo dõi trên hệ thống quan trắc tự động, đã phát hiện nhanh các nguồn thải vượt giá trị giới hạn cho phép, có giải pháp khắc phục kịp thời nhằm giảm thiểu tối đa gây ô nhiễm môi trường cho khu vực.
Các quy định về đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường của các dự án đầu tư được thực hiện chặt chẽ; công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, đã kiên quyết xử lý các cơ sở có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường: Giai đoạn 2022-2024, cấp tỉnh đã thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với 45 cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, qua kiểm tra đã xử lý vi phạm đối với 21 cơ sở với tổng số tiền xử phạt là 2.500 triệu đồng. Năm 2024 đã phát hiện 01 cơ sở có dấu hiệu tội phạm về môi trường và đã chuyển hồ sơ cho Công an tỉnh để điều tra. Cấp huyện đã kiểm tra 38 cơ sở, xử lý vi phạm 12 cơ sở với tổng số tiền xử phạt là 1.151 triệu đồng.
Công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về môi trường được quan tâm nhiều hơn. Mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường đã dần được hạn chế, công tác bảo tồn thiên nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học đã đạt được những tiến bộ rõ rệt. Nhiều cơ sở sản xuất đã đầu tư cải tiến thiết bị, đổi mới công nghệ, xây dựng hệ thống phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường. Công tác quy hoạch môi trường, phòng ngừa ô nhiễm từng bước đã gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng môi trường đô thị, khu vực nông thôn được cải thiện đáng kể, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường được nâng lên rõ rệt trong đại bộ phận nhân dân trong tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội tình trạng suy thoái về môi trường ở tỉnh vẫn là một trong những thách thức trong thời gian tới:
- Nước thải sinh hoạt phát sinh tại các khu đô thị, dân cư tập trung chưa được thu gom và xử lý đạt QCVN cho phép trước khi thải ra môi trường.
- Chất thải sinh hoạt đô thị cơ bản được thu gom và xử lý, nhưng chưa được phân loại tại nguồn, trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Mô hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại một số điểm ở khu vực nông thôn hoạt động hiệu quả chưa cao, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom chưa đảm bảo, một số xã thu gom, xử lý bằng hình thức chôn lấp lộ thiên tại các bãi rác tự phát của xã, chưa có biện pháp chống thấm, chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác nên đã gây ô nhiễm môi trường nước và môi trường đất ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của dân cư.
- Nhiều cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa được đầu tư hạ tầng cơ sở, trong đó có các công trình về bảo vệ môi trường.
- Chất thải làng nghề, chất thải chăn nuôi của các hộ gia đình xen kẽ trong khu dân cư chưa có biện pháp xử lý hoặc chưa được xử lý triệt để gây ô nhiễm môi trường.
Để giải quyết các vấn đề cơ bản về môi trường tại địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong thời gian tới cần triển khai một số giải pháp trọng tâm như sau:
Thứ nhất, giải pháp về cơ chế chính sách, pháp luật
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch, đề án về bảo vệ môi trường của tỉnh Ninh Bình.
- Rà soát, tham mưu ban hành các văn bản, kế hoạch, chương trình, đề án còn thiếu của địa phương theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050, Quy hoạch bảo vệ môi trường Quốc gia, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia.
Thứ hai, giải pháp về tổ chức, quản lý
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức về quản lý môi trường, đặc biệt là hình thành hệ thống cán bộ chuyên trách về môi trường ở cấp cơ sở (xã, phường); xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ BVMT giữa các ngành, các cấp.
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững bằng cách tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, các sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng, phục hồi tài nguyên từ các sản phẩm đã qua sử dụng, tiêu dùng ít chất thải, phân loại rác tại nguồn; công khai thông tin và tổ chức tham vấn cộng đồng đối với kế hoạch, dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Quản lý chặt chẽ, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên; phát triển, nâng cao chất lượng rừng; tăng độ che phủ rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái.
- Phối hợp với thành phố Hà Nội và các tỉnh Nam Định, Hà Nam, Hòa Bình trong công tác bảo vệ môi trường tại lưu vực sông Nhuệ- Đáy.
- Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về môi trường, biến đổi khí hậu; kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường quốc gia.
- Tăng cường đầu tư và đa dạng hóa nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường gắn với tăng trưởng kinh tế, thực hiện đa dạng hóa, xã hội hóa nguồn tài chính đầu tư cho công tác BVMT như: từ ngân sách nhà nước; nguồn viện trợ, tài trợ trong và ngoài nước; các quỹ BVMT địa phương; huy động vốn theo hình thức hợp tác công tư, huy động vốn từ cộng đồng. Đề xuất cơ chế đột phá để huy động các nguồn tài chính trong xã hội để phục hồi, xử lý ô nhiễm môi trường hay cơ chế sử dụng nguồn thu từ thu hút đầu tư trở lại cho BVMT.
Thứ ba, giải pháp về công nghệ, kỹ thuật
- Triển khai mở rộng mở rộng nhà máy xử lý chất thải rắn Ninh Bình tại thành phố Tam Điệp, các khu xử lý chất thải liên huyện; hiện đại trang thiết bị thu gom rác thải tại thành phố Hoa Lư, thành phố Tam Điệp, các khu đô thị, dân cư tập trung, khu, điểm du lịch để đáp ứng yêu cầu về phân loại rác thải tại nguồn. Thực hiện các dự án điện rác theo quy hoạch, phát triển các cơ sở xử lý chất thải rắn không theo công nghệ chôn lấp; cải tạo, phục hồi môi trường bãi rác thung Quèn Khó, thành phố Tam Điệp.
- Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung khu vực phía bắc thành phố Hoa Lư, thành phố Tam Điệp và các khu đô thị, khu dân cư tập trung theo Quy hoạch tỉnh Ninh Bình đã được phê duyệt.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho 01 khu công nghiệp, 05 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa có hệ thống xử lý nước thải và các Làng nghề phát sinh nước thải.
- Đầu tư xây dựng các trạm quan trắc tự động chất lượng nước mặt tại sông Đáy, sông Hoàng Long và không khí xung quanh tại thành phố Hoa Lư, khu di sản thiên nhiên thế giới Tràng An, để phản ứng nhanh, kịp thời với những vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh.
- Đối với các doanh nghiệp cần chủ động, sáng tạo, đổi mới về tư duy, đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất (trước hết là tư duy về chất thải, cần xem chất thải là tài nguyên) để giảm khai thác tài nguyên, giảm chất thải, nâng cao mức độ tái sử dụng và tái chế chất thải ngay từ khâu thiết kế sản phẩm, hàng hóa đến giai đoạn sản xuất, phân phối; cải tiến công nghệ, hệ thống xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu theo Quy chuẩn của địa phương về nước thải công nghiêp và khí thải xi măng.
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ có ý nghĩa rất quan trọng nhằm bảo đảm sức khoẻ và cuộc sống của nhân dân, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên đây là một nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách nên cần có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành đoàn thể và sự hưởng ứng của nhân dân trong toàn tỉnh.
Nguyễn Xuân Đức, Hà Thị Phượng