Banner chính
Thứ Năm, 21/11/2024
Liên hiệp Các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Ninh Bình

Tìm hiểu ký hiệu trên thẻ Bảo hiểm Y tế

Thứ Sáu, 23/11/2018
Mã số ký hiệu trên các thẻ Bảo hiểm y tế có mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia Bảo hiểm Y tế đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia Bảo hiểm Y tế khi khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm Y tế. Nhìn vào thẻ Bảo hiểm Y tế, người dân có thể biết rõ mình làm việc ngành nghề nào, mức hưởng bảo hiểm y tế, nơi sinh sống, bệnh viện đăng ký điều trị...

Mã số Bảo hiểm Y tế được quy định cụ thể trong Quyết định 1351/QĐ-BHXH, ngày 16/11/2015 Về việc ban hành mã số ghi trên thẻ Bảo hiểm y tế, có hiệu lực từ ngày 01/1/2016, gồm 15 ký tự, được chia thành 4 ô. Cụ thể như sau:

1. Ô thứ nhất, bao gồm 2 ký tự:

Được ký hiệu bằng chữ, là mã đối tượng tham gia  Bảo hiểm Y tế.

2. Ô thứ 2, gồm 1 ký tự

Được ký hiệu bằng số, theo số thứ tự từ 1 đến 5, là mức hưởng Bảo hiểm Y tế. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia Bảo hiểm Y tế thì mức hưởng Bảo hiểm Y tế ghi trên thẻ Bảo hiểm Y tế là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.

- Ký hiệu bằng số 1: Được quỹ Bảo hiểm Y tế thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả Bảo hiểm Y tế và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán dịch vụ kỹ thuật; chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.

- Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ Bảo hiểm Y tế thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả Bảo hiểm Y tế (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT, DK, XD, BT, TS.

- Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ Bảo hiểm Y tế thanh toán 95% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả Bảo hiểm Y tế (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN.

- Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ Bảo hiểm Y tế thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh thuộc phạm vi chi trả Bảo hiểm Y tế (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC, XK, TB, NO, CT, XB, TN, CS, XN, MS, HD, TQ, TA, TY, HG, LS, PV, HS, SV, GB, GD.

- Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ Bảo hiểm Y tế thanh toán 100% chi phí khám chữa bệnh, kể cả chi phí khám chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng Bảo hiểm Y tế; chi phí vận chuyển, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là QN, CA, CY.

Nếu trên thẻ Bảo hiểm Y tế có dòng chữ “Thời điểm đủ 05 năm liên tục: từ ngày…” người bệnh sẽ được quỹ Bảo hiểm Y tế chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh trong trường hợp mức cùng chi trả của người đó tính trong năm dương lịch vượt quá 6 tháng lương tối thiểu. Như vậy, nếu bệnh nhân N.V.A. năm 2018 phải đồng chi trả trong 1 hoặc nhiều đợt điều trị số tiền là 7.800.000 đồng (1.300.000 đồng x 6 tháng lương cơ sở) thì các đợt điều trị kế tiếp của năm 2018, bệnh nhân sẽ được quỹ Bảo hiểm Y tế chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh, bất kể chi phí này là tiền triệu hay tiền tỷ.

3. Ô thứ ba, gồm hai ký tự

Được ký hiệu bằng số, từ 01 đến 99, là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ Bảo hiểm Y tế (theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 628/TCTK-PPCĐ ngày 06/8/2009 của Tổng cục Thống kê). Riêng mã của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98.

4. Ô thứ tư, gồm hai ký tự

Được ký hiệu bằng số, từ 00 đến 99, hoặc bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh, từ AA đến ZZ) hoặc bằng tổ hợp giữa số và chữ, là mã quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, nơi quản lý và phát hành thẻ Bảo hiểm Y tế.

5. Ô thứ 5, gồm ba ký tự

Được ký hiệu bằng số, từ 001 đến 999, là mã đơn vị quản lý, theo địa giới hành chính và theo loại đối tượng. Trong đó, đối tượng do xã quản lý lấy ký tự đầu ký hiệu bằng số 9 (901, 999).

6. Ô thứ 6, gồm năm ký tự

Được ký hiệu bằng số, theo số tự nhiên từ 00001 đến 99999, là số thứ tự của người tham gia Bảo hiểm Y tế trong 01 đơn vị.

Đức Minh

Các tin khác