Banner chính
Thứ Năm, 21/11/2024
Liên hiệp Các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Ninh Bình

Mô hình phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm 2030

Thứ Năm, 19/01/2023

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có thể coi là một trong những trụ cột chính của thương mại quốc tế, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới, là động lực mạnh mẽ giúp các nước đang phát triển gia tăng nguồn thu. Tuy nhiên, du lịch cũng là một trong những ngành chịu tác động bởi nhiều yếu tố trong quá trình phát triển. Các yếu tố tiêu biểu có thể kể đến như là nhu cầu đời sống của người dân, sự tác động của môi trường, biến đổi khí hậu, về thiên tai dịch bệnh…

Trong những năm qua, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cùng với những bước tiến vượt bậc của khoa học công nghệ đã đưa đến cho nền kinh tế nhiều cơ hội tăng trưởng và phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu cần được nghỉ ngơi, thư giãn sau thời gian làm việc căng thẳng ngày càng được chú trọng. Thời gian qua dưới sự ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 đã tác động mạnh mẽ tới tình hình du lịch toàn cầu, nhất là tác động trực tiếp tới hành vi, quyết định đi du lịch của du khách. Đây là yêu cầu, đòi hỏi bắt buộc ngành du lịch phải vận động, không ngừng thay đổi để thích nghi với những biến cố trong tình hình mới và đáp ứng được với nhu cầu du lịch, nghỉ dưỡng của khách du lịch.

Việt Nam là quốc gia đang phát triển, việc khai thác tài nguyên phát triển du lịch, đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực tăng thu vào GDP quốc gia là một trong những mục tiêu mà chính phủ đang thực hiện.

Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực Nam Đồng bằng Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội khoảng 90 km về phía Nam. Với diện tích tự nhiên khoảng 1.386 km2, Ninh Bình được biết đến là nơi có nguồn tài nguyên du lịch phong phú bởi có nhiều di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh nổi tiếng và môi trường sinh thái tự nhiên giá trị bởi địa hình đa dạng có núi, có đồng bằng, có vùng ven biển, khí hậu ôn hòa, hệ thống thảm thực vật rừng phong phú mang đầy đủ sắc thái của một Việt Nam thu nhỏ. Tất cả những gì thiên nhiên ban tặng đã tạo cho Ninh Bình nguồn tiềm năng du lịch tự nhiên hấp dẫn, là cơ sở để hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng. Và xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, định hướng theo mô hình tăng trưởng xanh nhằm thực hiện tốt công tác bảo tồn nhưng vẫn khai thác được tối đa giá trị tài nguyên vào phát triển kinh tế, đưa lại sự công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường và đáp ứng được với nhu cầu của đa số khách du lịch…là mục tiêu hàng đầu mà hiện nay tỉnh Ninh Bình đang từng bước hướng tới.

Để nghiên cứu, xây dựng mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh cho tỉnh Ninh Bình, nhóm nghiên cứu khoa học đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp với quan sát thực tiễn tại địa phương; nghiên cứu các nguồn lực phát triển du lịch đặc trưng vốn có của tỉnh Ninh Bình; tìm hiểu các khái niệm về du lịch, du lịch chăm sóc sức khỏe, khái niệm về nền kinh tế tăng trưởng xanh, đặc trưng, mục tiêu, vai trò của nền kinh tế tăng trưởng xanh, các chính sách phát triển du lịch và phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh, các yếu tố tác động tới quá trình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh đồng thời tiếp cận mô hình phát triển du lịch theo hướng bền vững của UNWTO, mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh của OECD làm cơ sở đề xuất sản phẩm du lịch đặc thù, định hướng phát triển theo mô hình tăng trưởng xanh cho tỉnh Ninh Bình.  

Mô hình phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình

Ninh Bình là vùng đất địa linh, nhân kiệt có truyền thống, lịch sử văn hóa lâu đời. Nằm ở phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng, cách thủ đô Hà Nội khoảng 90km, với vị trí địa lý thuận lợi Ninh Bình trở thành cầu nối quan trọng trong giao lưu kinh tế - thương mại - du lịch và văn hóa giữa hai miền Nam Bắc.

Trong những năm qua, du lịch Ninh Bình đã phát triển lên một tầm cao mới. Tuy nhiên du lịch Ninh Bình hầu như vẫn đang ở mức phát triển nóng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường cảnh quan, dần phá hủy nguồn tài nguyên du lịch. Để du lịch Ninh Bình phát triển theo hướng bền vững, trên cơ sở nghiên cứu mô hình phát triển du lịch bền vững của UNWTO, mô hình tăng trưởng xanh trong lĩnh vực du lịch của OECD và các mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh của Việt Nam, trên cơ sở phát huy thế mạnh và lợi thế của tỉnh, nhóm tác giả đề xuất mô hình phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo hướng tăng trưởng xanh đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045 trên cơ sở tích hợp, chọn lọc các yếu tố phù hợp với thực tế và có tính khả thi cao.

Mô hình phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045: Phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh, then chốt là du lịch văn hoá - lịch sử - tâm linh, dựa vào chuyển đổi số là phương thức chính.

1. Quan điểm

a) Xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp. Phát triển du lịch là trách nhiệm của các cấp, các ngành và của mỗi người dân.

b) Phát triển du lịch bền vững, từng bước đưa du lịch sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cùng phát triển.

c) Coi trọng tính hiệu quả, tập trung đầu tư vào các lĩnh vực lưu trú, vui chơi giải trí, làng nghề, mua sắm, ẩm thực…nhằm thu hút khách du lịch, kéo dài thời gian lưu trú và tăng chi tiêu của du khách để tăng thu nhập từ du lịch.

d) Phát triển du lịch phải gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn với an ninh, quốc phòng và giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người dân địa phương với doanh nghiệp kinh doanh du lịch và Nhà nước.

đ) Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về du lịch; gắn phát triển du lịch với giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo.

2. Mục tiêu tổng quát

Phát triển du lịch Ninh Bình trở thành một trong các trung tâm du lịch của cả nước và khu vực; ưu tiên phát triển du lịch chất lượng cao, bền vững theo hướng “tăng trưởng xanh” góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử - văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của tỉnh tạo ra những sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn, chất lượng cao, mang thương hiệu du lịch tỉnh Ninh Bình. Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và quốc tế, trong đó chú trọng đến phân khúc khách du lịch có nhu cầu sử dụng dịch vụ cao cấp. Chú trọng đổi mới, sáng tạo, đẩy mạnh xã hội hóa, liên kết, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát huy mạnh mẽ vai trò động lực của doanh nghiệp, giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm, an sinh xã hội và đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người dân địa phương tại các khu vực phát triển du lịch; chủ động, linh hoạt trong ứng phó với diễn biến phức tạp của thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

3. Mục tiêu cụ thể

Nuôi dưỡng nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động du lịch, cần bám sát các mục tiêu đã được đề ra  của tỉnh Ninh Bình, trong đó chú trọng đến mục tiêu tạo bước đột phá phát triển toàn diện các loại hình, sản phẩm dịch vụ du lịch cả về phạm vi, quy mô và chất lượng, đảm bảo hiệu quả, bền vững; phấn đấu đến năm 2023 hoạt động du lịch cơ bản phục hồi và phát triển trở lại khi dịch Covid-19 được kiểm soát; đến năm 2025 tổng doanh thu du lịch đạt 8.000 tỷ đồng, đóng góp 6,5% GRDP; đến năm 2030 tổng doanh thu du lịch đạt 18.660 tỷ đồng, đóng góp 8% GRDP; đến năm 2045, phấn đấu Ninh Bình trở thành trung tâm du lịch lớn, nằm trong nhóm 10 điểm đến du lịch hàng đầu của cả nước và khu vực Đông Nam Á, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, đóng góp 10% GRDP.

Đến năm 2025 thu hút 8,0 triệu lượt khách du lịch, trong đó 1,0 triệu khách quốc tế; tổng doanh thu du lịch đạt 8.000 tỷ đồng, đóng góp 6,5% GRDP.

Đến năm 2030 thu hút 12,0 triệu lượt khách du lịch, trong đó 2,0 triệu khách quốc tế; tổng doanh thu du lịch đạt 18.660 tỷ đồng, đóng góp 8% GRDP.

Đến năm 2045, phấn đấu Ninh Bình nằm trong nhóm 10 điểm đến du lịch hàng đầu của cả nước và khu vực Đông Nam Á, du lịch thực sự là ngành kinh tế mỗi nhọn của tỉnh, đóng góp 10% GRDP.

4. Mô hình phát triển du lịch

Mô hình phát triển du lịch theo không gian

Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ bản nhất giúp hình thành các sản phẩm du lịch. Mỗi sản phẩm du lịch có thể được tạo nên bởi rất nhiều yếu tố khác nhau nhưng tài nguyên du lịch được xem là cần thiết nhất giúp tạo nên những điểm vô cùng đặc biệt riêng có ở mỗi địa phương và mỗi quốc gia khác nhau. Tài nguyên du lịch là một cơ sở quan trọng trong việc phát triển các loại hình du lịch. Bởi tất cả những loại hình du lịch được ra đời để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch, nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch đều dựa trên cơ sở của tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch sẽ ảnh hưởng tới mục đích chuyến đi của du khách. Đồng thời tạo ra các điều kiện thuận lợi nhất để có thể đáp ứng được về nhu cầu trong chuyến đi của các du khách.

Tài nguyên du lịch của tỉnh Ninh Bình có số lượng rất lớn, đa dạng và chất lượng, tuy nhiên có sự phân bố không đều về không gian. Các địa phương có thế mạnh nổi trội về tài nguyên du lịch đó là: Hoa Lư, Gia Viễn, thành phố Ninh Bình, Nho Quan, Kim Sơn, thành phố Tam Điệp. Các huyện Yên Mô, Yên Khánh có nguồn tài nguyên du lịch hạn chế hơn.

Trên cơ sở nguồn tài nguyên, thế mạnh phát triển du lịch của từng địa phương, dựa trên kế hoạch, quy hoạch của tỉnh, của địa phương, tỉnh Ninh Bình tiếp tục duy trì và đẩy mạnh phát triển du lịch theo không gian địa lý.

Mô hình phát triển du lịch theo các loại hình du lịch

Các loại hình du lịch phổ biến tại Ninh Bình giai đoạn 2016-2020 bao gồm: (1) Du lịch văn hoá, lịch sử, tâm linh; (2) Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; (3) Du lịch trải nghiệm, thắng cảnh; (4) Du lịch công đồng, nông nghiệp, nông thôn; (5) Du lịch thể thao.

4.1. Du lịch văn hoá, lịch sử, tâm linh

Du lịch văn hóa  là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại.

Ninh Bình xác định loại hình du lịch văn hoá, lịch sử, tâm linh là loại hình du lịch then chốt, đặc trưng, động lực cho phát triển du lịch. Ninh Bình sở hữu một hệ thống đồ sộ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở cấp độ quốc gia hoặc địa phương; cùng với hệ thống các lễ hội, làng nghề truyền thống, văn hóa ẩm thực đặc sắc,... đây là những tài nguyên du lịch hết sức giá trị mang đặc trưng văn hoá đặc sắc của Ninh Bình là nguồn lực quan trọng tạo thế mạnh và sự khác biệt cho sản phẩm du lịch Ninh Bình.

Tỉnh Ninh Bình có 1,821 di tích lịch sử văn hóa, trong số đó khoảng 1000 di tích thuộc loại di tích hỗn hợp giữa thắng cảnh, khảo cổ, cách mạng, lịch sử và kiến trúc. Đặc biệt, Ninh Bình có nhiều di tích lịch sử - văn hóa gắn liền với kinh đô của nước Đại Cồ Việt. Đây là nguồn tài nguyên du lịch vô cùng giá trị nếu được khai thác hiệu quả sẽ mang lại nguồn thu cho ngân sách địa phương rất đáng kể.

Điểm du lịch được khách du lịch văn hoá lựa chọn nhiều nhất khi đến Ninh Bình là KDL Bái Đính và Tràng An đều nằm trong di sản thế giới QTDT Tràng An. Thực tế cho thấy, do QTDT Tràng An có sự kết hợp đan xen giữa hệ thống cảnh quan hang động với các giá trị văn hóa đền Trần, Phủ Khống và các di chỉ khảo cổ từ thời tiền sử, có nhiều kiến trúc - nghệ thuật truyền thống đã được xếp hạng và đặc biệt nhiều lễ hội truyền thống hấp dẫn du khách như lễ hội Trường Yên, lễ hội Tràng An, lễ hội Chùa Bái Đính, lễ hội Đền Thái Vi...

Ngoài các sản phẩm du lịch văn hoá di tích lịch sử và tâm linh, Ninh Bình còn có tiềm năng về các sản phẩm du lịch văn hoá gắn với ẩm thực. Ẩm thực Ninh Bình phong phú và đa dạng được nhiều du khách yêu thích. Tuy nhiên, những món ngon của Ninh Bình mới được đưa vào trong các bữa ăn của du khách chưa được xây dựng thành các sản phẩm du lịch đặc sắc. Mặc dù vậy, với nhiều sản phẩm nông nghiệp đa dạng và đặc thù của các địa phương trong tỉnh, các chương trình du lịch khám phá ẩm thực của Ninh Bình hứa hẹn sẽ rất hấp dẫn du khách trong thời gian tới.

4.2. Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng

Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường. Du khách du lịch sinh thái thường có mong muốn trải nghiệm thiên nhiên hoang sơ, hệ sinh thái phong phú và nét văn hoá bản địa.

Ninh Bình có nhiều khu du lịch với đặc điểm tài nguyên tự nhiên phù hợp để phát triển loại hình du lịch sinh thái như QTDT Tràng An (với 6 khu du lịch sinh thái); VQG Cúc Phương, khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. Trong thời gian tới, vùng ngập nước ven biển Kim Sơn cũng có thể trở thành một điểm du lịch phù hợp để Ninh Bình xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái mới.

Hiện tại, số khách du lịch đến Ninh Bình với mục đích du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chiếm trên 30% tổng lượng khách du lịch. Trong thời gian tới tỉnh Ninh Bình tiếp tục đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch này.

4.3. Du lịch trải nghiệm, thắng cảnh

Khác với hình thức du lịch thông thường, du lịch trải nghiệm là hình thức du lịch đem tới những giá trị về mặt tinh thần, kỹ năng sống và các trải nghiệm mới mẻ cho du khách. Những người theo đuổi xu hướng du lịch trải nghiệm thường mong muốn tích luỹ kiến thức hoặc có sự thay đổi nhất định trong thế giới quan sau mỗi chuyến đi. Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay, các tour du lịch trải nghiệm đang hấp dẫn đông đảo du khách. Dựa vào đặc điểm tài nguyên tự nhiên và văn hoá mỗi địa phương, các doanh nghiệp du lịch đã xây dựng các chương trình trải nghiệm với các chủ đề khác nhau. Ở Ninh Bình, các chương trình du lịch trải nghiệm kết hợp hoạt động thăm quan thắng cảnh chủ yếu diễn ra ở các khu điểm du lịch như Bái Đính, Tràng An, VQG Cúc Phương... Nhìn chung, khách du lịch đều thích các hoạt động như đạp xe khám phá cảnh quan tươi đẹp vùng quê Ninh Bình hay xem chim tại các KDL sinh thái. Đặc biệt khách du lịch quốc tế rất quan tâm đến các hoạt động tìm hiểu văn hoá bản địa như trải nghiệm nông nghiệp, học nấu món ăn địa phương. Trong các chương trình du lịch trải nghiệm tại Ninh Bình, chúng ta cố gắng giữ chân khách tăng thời gian dành cho các hoạt động trải nghiệm. Chúng ta tiếp tục duy trì, phát triển mạnh một số sản phẩm du lịch hiện có; tiếp tục thu hút đầu tư và phát triển mạnh hơn loại hình du lịch này.

4.4. Du lịch cộng đồng, nông nghiệp, nông thôn

Du lịch nông thôn được định nghĩa là loại hình du lịch diễn ra ở khu vực nông thôn, với quy mô kinh doanh nhỏ, không gian mở, du khách được tiếp xúc trực tiếp và hòa mình vào thiên nhiên, gắn với những đặc điểm tiêu biểu ở khu vực nông thôn, những di sản văn hóa xã hội và văn hóa truyền thống ở làng xã. Với đặc điểm địa hình độc đáo, nhiều di tích lịch sử văn hoá đặc sắc, Ninh Bình có nhiều yếu tố để phát triển loại hình du lịch này.

Du lịch cộng đồng: Nét dân dã, cuộc sống bình dị của người dân thôn quê hòa quyện với phong cảnh thiên nhiên đặc sắc... là yếu tố thu hút đông đảo khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế. Điều đặc biệt của các sản phẩm du lịch cộng đồng đó chính là người dân đóng vai trò nòng cốt cung cấp các dịch vụ cho du khách. Họ tận dụng những phương tiện thô sơ như xe trâu, thuyền nan, mang đậm chất dân dã để tổ chức các hoạt động du lịch hướng du khách về với thiên nhiên. Khách du lịch sẽ được ở trong nhà dân, ăn cùng với gia đình, được tham gia vào các công việc, sinh hoạt thường ngày của cộng đồng cũng như các lễ hội tại địa phương. Qua đó, du khách được hòa nhập vào cộng đồng, giúp họ hiểu hơn về con người, vùng đất mà mình đến. Đây là loại hình du lịch không chỉ mang đến không gian nghỉ dưỡng yên tĩnh, trong lành mà còn giúp du khách có cơ hội trải nghiệm cuộc sống yên bình như một nhà nông thực sự như nuôi trồng, thu hoạch và chế biến những món ăn dân dã từ những nông sản mình tạo ra.

Du lịch nông nghiệp: Ninh Bình đang xây dựng nhiều mô hình sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, các đặc sản đạt tiêu chuẩn OCOP 4-5 sao; xuất hiện nhiêu hoạt động sản xuất nông nghiệp truyền thống, có sức cuốn hút du khách ngaỳ càng nhiều.

Du lịch trải nghiệm làng nghề: Ninh Bình có nhiều các làng nghề thủ công nổi tiếng cần được phát triển, như thêu ren (thôn Văn Lâm, xã Ninh Hải, Huyện Hoa Lư), nghề đan cói (Kim Sơn), gốm Bồ Bát (Yên Mô); gốm Gia Thuỷ (Nho Quan)… Sản phẩm của các làng nghề ngày càng đa dạng về mẫu mã, chất lượng tốt và ngày càng mang tính ứng dụng cao trở thành đồ lưu niệm được du khách trong và ngoài nước yêu thích, đặc biệt là khách quốc tế.

Với sự xuất hiện của các sản phẩm du lịch cộng đồng gắn với nông nghiệp, nông thôn sẽ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm, gia tăng thu nhập, đồng thời thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, điều kiện sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của người dân. Bên cạnh đó, nhiều sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề tại nhiều vùng, miền sẽ tăng thêm giá trị nhờ thông qua giao dịch và tiêu thụ trực tiếp của khách du lịch… tác động tích cực đến cuộc sống, kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Có thể thấy, phát triển du lịch ở nông thôn chính là cách làm phù hợp để thúc đẩy phát triển du lịch dựa trên lợi thế nông nghiệp của địa phương, góp phần gìn giữ và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của người dân bản địa.

Trong thời gian tới Ninh Bình cần tập trung tháo gỡ một số bất cập của loại hình du lịch này về quy mô, chất lượng và thiếu sự gắn kết, liên kết với các loại hình du lịch khác, với các loại dịch vụ du lịch khác để nâng cao hiệu quả loại hình du lịch công đồng, nông nghiệp, nông thôn.

4.5. Du lịch thể thao

Theo xu hướng hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam, du lịch thể thao rất được ưa chuộng. Sức hấp dẫn của du lịch thể thao đến từ những trải nghiệm mới mẻ, mang tính thử thách cho du khách. Việc vừa quan sát hoặc tham gia các hoạt động thể thao, vừa thưởng ngoạn thiên nhiên địa hình, vừa có tính cạnh tranh đem lại sự phấn khích cho người trải nghiệm.

Với những lợi thế về địa hình đa dạng, cơ sở hạ tầng được đầu tư, Ninh Bình có điều kiện thuận lợi để tổ chức một số hoạt động thể thao như Golf (Nho Quan, Tam Điệp), marathon (Cúc Phương; cung đường Tràng An), trekking (Cúc Phương)… Tuy nhiên, du lịch thể thao ở Ninh Bình còn khá mới mẻ, các dịch vụ thể thao cung cấp cho khách du lịch chủ yếu là thị trường khách Golf.

Ninh Bình hiện có 2 sân Golf đẳng cấp, đang hoạt động khá hiệu quả là là sân golf Tràng An và sân golf Hoàng Gia. Sân golf Hoàng Gia được xây dựng tại địa bàn thành phố Tam Điệp và huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình do Công ty Cổ phần Đầu tư PV-INCONESS - Công ty liên kết với tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam làm chủ đầu tư với với tổng diện tích gần 670 ha. Sân golf 18 lỗ này được bao bọc xung quanh và đan xen bởi các dãy núi đá tự nhiên hàng triệu năm tuổi và đồi cây thoai thoải trải dài. Sân golf nằm ngay gần hồ Yên Thắng và cách biển gần 20km nên rất thú vị, dễ chịu cho các golfer khi đang chơi golf hoặc khi đi du ngoạn vào mùa hè. Khu vực chức năng có diện tích 10.000m2 vuông tọa lạc trên đỉnh núi đá có những dịch vụ cao cấp. Với trang bị hạ tầng phát triển quy mô sân bóng, sân golf Hoàng Gia sẽ là điểm tổ chức lý tưởng cho các giải golf đẳng cấp quốc tế sẽ được diễn ra ở Việt Nam trong thời gian tới. Sân golf thứ hai, Tràng An Golf & Country Club được ví như Đà Lạt thứ hai của Việt Nam thuộc xã Kỳ Phú, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Sân golf 18 hố championship được bao quanh bởi 1 rừng thông lớn, 3 hồ nước và 96 hố cát cũng là địa điểm hấp dẫn để nghỉ dưỡng kết hợp với chơi golf. Du lịch golf ở Ninh Bình còn khá mới mẻ nhưng có nhiều thuận lợi để cạnh tranh với các địa phương khác trong nước. Đặc biệt là trong bối cảnh dịch Covid diễn ra, nhu cầu của khách du lịch chơi golf còn lớn hơn vì đây là sản phẩm hợp xu thế nhờ an toàn, tránh tập trung đông người, đặc biệt thu hút khách chi tiêu cao. Du lịch golf trong bối cảnh bình thường mới được đánh giá là loại hình mà Ninh Bình có thể khai thác mạnh. Bên cạnh đó, phát triển loại hình du lịch golf hiện nay ngày càng thu hút nhóm khách có khả năng chi trả cao, góp phần tăng tỷ trọng du lịch cao cấp của Ninh Bình.

4.6. Loại hình du lịch khác

Du lịch MICE: Loại hình du lịch MICE đang được xem là tiềm năng và là cơ hội để giúp các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thoát khỏi khó khăn do sau dịch Covid-19 các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tổ chức các sự kiện, các cuộc hội họp, hội nghị tăng sau thời gian giãn cách. Với những thế mạnh của tỉnh về vị trí địa lý, thuận lợi về giao thông, nhiều di tích, danh thắng đẹp, Ninh Bình đang ngày càng được tin tưởng là nơi tổ chức diễn ra các sự kiện tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng giao thông của ngành du lịch có nhiều chuyển biến tích cực. Các dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đã được triển khai, trong đó nhiều dự án đi vào hoạt động hướng tới phục vụ thị trường khách MICE. Các khách sạn có thứ hạng từ 3-4 sao và tương đương có xu hướng tăng và mở rộng về quy mô. Đặc biệt, Ninh Bình có thêm các phòng tổ chức sự kiện có sức chứa hàng nghìn người, đủ điều kiện tổ chức các sự kiện có qui mô lớn tại các khách sạn Ninh Bình Legend, khách sạn Hoàng Sơn Peace, khách sạn The Reed, khách sạn Bái Đính… Các dịch vụ bổ sung như Golf, chăm sóc sức khoẻ, giải trí cũng đa dạng hơn trước đây bước đầu đã đáp ứng được các nhu cầu cao cấp cho khách du lịch MICE. Việc phát triển du lịch MICE có liên quan tới việc phát triển tất cả các sản phẩm du lịch trên. Du khách MICE ngoài mục đích tham dự các hội thảo, hội nghị, sự kiện, triển lãm… còn có nhu cầu tham quan, khám phá, tìm hiểu văn hoá, thưởng thức ẩm thực, vui chơi giải trí…

Dựa vào các điều kiện hình thành các loại hình du lịch, Ninh Bình còn có thể thiết lập các chương trình du lịch phục vụ nhu cầu khác của khách như du lịch biển; du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ; du lịch đô thị, du lịch teambuilding… Đa dạng hoá và không ngừng làm mới các sản phẩm du lịch là bắt buộc để các địa phương có thể thu hút khách du lịch trong thời gian tới.

5. Các nhóm giải pháp quan trọng  

Du lịch là một ngành có tiềm năng lớn để khai thác các cơ hội mới, có đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế. Tuy nhiên đây cũng là ngành có nguy cơ lớn gây ô nhiễm môi trường, làm tăng áp lực cho quản lý rác thải, gây mất cân bằng sinh thái, tổn hại đến sự đa dạng sinh học, tiềm ẩn nguy cơ xung đột với lợi ích văn hóa, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư địa phương. Để đảm bảo lợi ích trên ba trụ cột kinh tế - môi trường - xã hội thì phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh hướng tới phát triển bền vững phụ thuộc trực tiếp vào khả năng bảo tồn môi trường tự nhiên, hướng tới môi trường xanh và sản phẩm dịch vụ du lịch xanh.

Phát triển du lịch nói chung và du lịch Ninh Bình nói riêng theo hướng tăng trưởng xanh không diễn ra một cách tự nhiên mà đang có rất nhiều rào cản cần loại bỏ. Để phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo hướng tăng trưởng xanh thì vấn đề quan trọng đàu tiên là cần phải đảm bảo tính kết nối, hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan từ các cơ quan quản lý nhà nước đến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư sinh sống tại các Khu/điểm du lịch và Khách du lịch. Những giải pháp cơ bản nhằm loại bỏ rào cản, thiết lập và thắt chặt tính kết nối hướng tới xây dựng sản phẩm dịch vụ du lịch xanh được nhóm tác giả đề xuất cụ thể như sau:

5.1. Nhóm giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Ninh Bình

Chính sách, cơ chế về phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh có tính định hướng và quyết định đến mọi hoạt động du lịch, đảm bảo cho sự thành công của mô hình, hoàn thành các mục tiêu về phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh.

Cơ quan quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc tham mưu giúp Đảng bộ và chính quyền tỉnh ban hành chính sách, cơ chế, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của ngành du lịch. Sở Du lịch là cơ quan chủ quản thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài nguyên du lịch nói riêng và xây dựng điểm đến, xây dựng tiêu chí chuẩn dịch vụ và chuẩn đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch trên cơ sở lấy định hướng phát triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển du lịch, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên (bao gồm cả tài nguyên nhân văn và tài thiên nhiên), Quy chế quản lý bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An làm định hướng phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Ninh Bình hướng tới mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch xanh. Để phát triển sản phẩm du lịch xanh, tỉnh Ninh Bình cần có những giải pháp cơ bản sau:

Một là, hoàn thiện và ban hành chính sách, cơ chế tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích doanh nghiệp dần chuyển từ kinh doanh các sản phẩm dịch vụ du lịch thông thường sang kinh doanh các sản phẩm dịch vụ du lịch xanh và đầu tư phát triển các dịch vụ du lịch xanh. Các chính sách tỉnh Ninh Bình sử dụng làm đòn bẩy để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch xanh có thể kể đến như là chính sách thuế, tài chính, chính sách về công nghệ, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, chính sách hỗ trợ ứng dụng KHCN vào phát triển sản phẩm dịch vụ… và đặc biệt tăng cường phát triển các dự án du lịch xanh theo hình thức liên kết hợp tác công - tư.

Hai là, tăng cường bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nước, sự đa dạng sinh học và tài nguyên văn hóa để thúc đẩy hơn nữa việc bảo vệ tài nguyên du lịch qua việc giảm phát thải trong các hoạt động liên quan, giữ nguyên hiện trạng tài nguyên đất, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, gắn sức tải của môi trường với sức tải của môi trường du lịch; khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên du lịch cho phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh; bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa nhất là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Tràng An.

Ba là, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, khách du lịch về tác động tiêu cực của du lịch tới môi trường qua việc tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua phim ảnh, sách báo; xây dựng cơ chế hoạt động để tạo lập cộng đồng doanh nghiệp, tuyên truyền vận động để họ cam kết hợp tác đầu tư và hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch theo hướng tăng trưởng xanh.

Bốn là, xây dựng, ban hành bộ tiêu chí về sản phẩm dịch vụ du lịch xanh làm cơ sở để hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch thực hiện. Đây cũng là tiêu chuẩn làm cơ sở để công nhận một doanh nghiệp dịch vụ du lịch là doanh nghiệp du lịch xanh và cấp nhãn hiệu xanh cho sản phẩm dịch vụ du lịch của doanh nghiệp.

Năm là, định vị thị trường, định hướng, tiếp cận thị trường, xác định và hướng đến những đối tượng khách có nhu cầu, sở thích và thị hiếu đối với những sản phẩm và dịch vụ du lịch xanh; đối tượng khách trung và thượng lưu, khách giàu có, có khả năng chi tiêu cao và lưu trú dài ngày; khách du lịch công vụ; khách có ý thức, trách nhiệm cao về bảo vệ tài nguyên, môi trường, tôn trọng văn hóa, phong tục, tập quán địa phương; nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có, phát triển sản phẩm du lịch thay thế theo hướng tăng trưởng xanh để nâng cao giá trị thu. Các sản phẩm du lịch xanh tỉnh Ninh Bình có thể hướng tới như là du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe, du lịch nông nghiệp nông thôn…

Sáu là, thu hút đầu tư để phát triển nguồn năng lượng tái tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong hoạt động du lịch; khuyến khích các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch sử dụng rộng rãi những nguồn năng lượng sạch để giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong hoạt động du lịch. Các nguồn năng lượng tái tạo sử dụng có thể kể đến: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh học với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại và thúc đẩy việc sử dụng các nguồn năng lượng này để hỗ trợ sinh kế, sản xuất và toàn bộ nền kinh tế, trong đó có kinh tế du lịch.

Bẩy là, tích hợp các mục tiêu phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo hướng giảm phát thải gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu, nước biển dâng vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất xanh mới làm sản phẩm thay thế.

5.2. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch

Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển du lịch, quyết định đến việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ du lịch xanh, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo hướng xanh, giảm xả thải ra môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, có trách nhiệm với tài nguyên, môi trường và xã hội. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch đóng vai trò là tác nhân chính trong đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi, nghỉ dưỡng; cùng với cơ quan chức năng xây dựng các chương trình du lịch theo từng giai đoạn, tổ chức xúc tiến, quảng bá hình ảnh quê hương, sản phẩm du lịch, đưa sản phẩm du lịch đến với nhu cầu của khách hàng và khai thác nguồn khách hàng; là cầu nối giữa điểm đến và du khách, tham gia vào bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn văn hoá, giữ gìn cảnh quan môi trường hướng tới phát triển du lịch xanh và du lịch bền vững… Để du lịch phát triển và nhất là phát triển theo hướng xây dựng sản phẩm dịch vụ du lịch xanh thì những giải pháp Ninh Bình cần hướng tới cụ thể như sau:

Một là, đổi mới quy trình, phương thức kinh doanh dịch vụ du lịch, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước hướng tới kinh doanh sản phẩm dịch vụ du lịch xanh qua việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ quản lý và nhân viên trong cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch về tăng trưởng xanh trong du lịch với các nội dung:

 (1) Sự cần thiết, tầm quan trọng của việc áp dụng bộ chỉ số tăng trưởng xanh trong giám sát hoạt động của khách sạn, công ty du lịch, điểm đến; thông tin về các tiêu chuẩn của một số nhãn xanh được công bố tại tỉnh và thông tin về tiêu chuẩn của một số nhãn xanh được áp dụng khá phổ biến tại các doanh nghiệp du lịch, khách sạn trên thế giới.

(2) Xu hướng, nhu cầu về du lịch xanh của du khách quốc tế và trong nước; lợi ích của thực hành xanh đối với khách sạn/doanh nghiệp du lịch, cộng đồng, địa phương, quốc gia; các mô hình tăng trưởng xanh có thể áp dụng trong các khách sạn/doanh nghiệp du lịch.

 (3) Nội dung cơ bản của Chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050, Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, khuyến nghị của UNWTO về phục hồi du lịch sau đại dịch Covid-19, tầm quan trọng của việc áp dụng thực hành xanh để bảo vệ môi trường, bảo vệ hành tinh, con người và sự thịnh vượng của quốc gia.

(4) Những bài học kinh nghiệm của các cơ sở lưu trú Việt Nam và thế giới đã áp dụng thành công thực hành xanh; xây dựng “văn hóa xanh” trong khách sạn để nâng cao nhận thức… giúp nhân viên tạo thói quen áp dụng các thực hành xanh trong mọi hoạt động hàng ngày…

Hai là, kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực cho nguồn nhân lực về thực hành áp dụng tăng trưởng xanh tại các điểm đến và của các khách sạn, doanh nghiệp du lịch qua việc thành lập các nhóm, tổ chuyên trách về thực hành tăng trưởng xanh của mỗi doanh nghiệp/khách sạn và xây dựng quy chế hoạt động của các nhóm, tổ đó; bố trí nhân viên chuyên theo dõi về các chỉ số tăng trưởng xanh tại các điểm đến và của doanh nghiệp/khách sạn; xây dựng và tổ chức chương trình đào tạo liên quan đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu, theo dõi, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện tăng trưởng xanh theo các tiêu chí đánh giá cho quản lý và các đối tượng liên quan.

Ba là, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc triển khai thực hiện bộ tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh qua việc ứng dụng công nghệ số hóa các quy trình hoạt động giúp tối ưu hóa việc phân bổ nguồn lực và công việc, các công nghệ tự phục vụ và không chạm như vậy sẽ đáp ứng tốt các yêu cầu an toàn trong thời kỳ dịch bệnh, đặc biệt như trong đại dịch Covid-19 vừa qua. Công nghệ này được xem như một giải pháp hữu ích cho các khách sạn, đồng thời cũng là một cách nâng cao hình thức trải nghiệm cho khách du lịch. Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch cũng có thể ứng dụng kỹ thuật số trong việc thu thập, phân tích, chia sẻ dữ liệu liên quan đến các tiêu chí tăng trưởng xanh trong từng khách sạn/doanh nghiệp, kết nối với cơ sở dữ liệu của địa phương, quốc gia để thúc đẩy nhanh quá trình xanh hóa các hoạt động du lịch.

Bốn là, kiểm soát phát sinh rác thải, chất thải, tăng cường tái sử dụng sản phẩm tái tạo phục vụ sản xuất du lịch xanh; tăng cường đầu tư để áp dụng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và thân thiện với môi trường vào phát triển các sản phẩm du lịch xanh. Ứng dụng công nghệ là yếu tố then chốt mang đến thành công cho mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh. Với sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN hiện đại, việc triển khai, ứng dụng các công nghệ tiên tiến đã và đang góp phần mang lại hiệu quả tích cực cho phát triển du lịch. Vì thế, để đảm bảo sự thành công khi triển khai áp dụng mô hình tại Ninh Bình thì tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại là vấn đề quan trọng cần được xử lý. Các công nghệ doanh nghiệp có thể được áp dụng để tạo sản phẩm du lịch xanh có thể kể đến như là:

(1) Công nghệ định vị; các công nghệ cảnh báo thiên tai, dự báo thời tiết; công nghệ xử lý rác thải, nước thải… dùng trong quản lý tài nguyên, kiểm soát môi trường và cảnh báo thiên tai, giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực tiến tới thích ứng với biến đổi khí hậu.

(2) Công nghệ năng lượng mới, năng lượng tái tạo; công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học để tạo ra vật liệu siêu nhẹ, siêu bền, siêu sạch và nhiên liệu sinh học (xăng sinh học), tạo nguồn năng lượng như năng lượng điện để tiết kiệm và giảm thiểu sử dụng năng lượng hóa thạch, giảm áp lực từ nhà máy nhiệt điện góp phần bảo vệ tài nguyên tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính.

(3) Công nghệ thông tin truyền thông và các công nghệ ứng dụng trong quản lý, kinh doanh du lịch góp phần tăng tính kết nối, hiệu quả trong công tác quản lý và kinh doanh du lịch, đặc biệt là công tác xúc tiến, quảng bá, phát triển thị trường, phát triển các sản phẩm du lịch mới, hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch.

Năm là, tăng cường tiếp cận thị trường và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch thay thế cũng như kiểm soát chặt chẽ lượng phát thải khí nhà kính trong quá trình xây dựng, vận hành các công trình du lịch, giao thông du lịch, phát điện phục vụ du lịch…; kiểm soát chặt chẽ số lượng, chất lượng, chủng loại hóa chất sử dụng trong các hoạt động sản xuất, dịch vụ du lịch.

Sáu là, nhận diện đúng các rào cản đối với thực hành trong du lịch nói chung   và tại hệ thống nhà hàng, khách sạn nói riêng để có giải pháp tháo gỡ. Các rào cản chủ yếu đối với việc triển khai thực hành xanh tại các Khu/điểm du lịch hoặc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch có thể về lĩnh vực tài chính như là chi phí đầu tư và hệ số thu hồi vốn, ngồn vốn đầu tư, chi phí vận hành…; các trang thiết bị để ứng dụng công ngệ hoặc mua công nghệ; nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về kỹ năng vận hành, trách nhiệm trong quá trình vận hành cơ sở hoạt động theo hướng tăng trưởng xanh.

Bẩy là, tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của khách du lịch trong việc sử dụng quyền lợi của mình khi đến trải nghiệm các sản phẩm dịch vụ du lịch xanh hướng tới phát triển bền vững. Lựa chọn các tiêu chí, chương trình du lịch xanh đích thực, phù hợp với mình khi tham quan, trải nghiệm tại các khu, điểm du lịch tại Ninh Bình; tăng thêm mức đóng góp của mình trong các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên và giá trị văn hóa bản địa cũng như giá trị di sản của cộng đồng cư dân vùng di sản.

Tám là, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lich nên có chính sách ưu tiên tuyển dụng nguồn nhân lực là người địa phương vào làm việc, có chính sách đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ trước và sau khi tuyển dụng để đảm bảo lao động đáp ứng được với yêu cầu của công việc. Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ không những tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương mà còn giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định, kỹ năng tay nghề tốt, không làm ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh dịch vụ của cơ sở.

5.3. Nhóm giải pháp đối với cộng đồng dân cư

Cộng đồng cư dân địa phương là những người tham gia trực tiếp hoặc một phần của quy trình hoạt động du lịch và dịch vụ tại địa phương, đồng thời cũng là những người phải được thụ hưởng các giá trị từ du lịch, ngược lại họ cũng có những đóng góp tích cực cho công tác bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, là nguồn cung lao động cho các doanh nghiệp; giữ gìn các giá trị văn hóa bản địa, duy trì và phát huy môi trường xã hội văn minh, thân thiện, hiếu khách của cộng đồng cũng mang lại thành công cho mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh. Ngoài ra, họ cũng là người sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ lưu trú tại nhà, làm hướng dẫn viên du lịch sở tại, cung cấp dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận chuyển khách, hỗ trợ dịch vụ mua quà lưu niệm, các dịch vụ văn hóa của cộng đồng dân cư vv... Khi tham gia trực tiếp vào cung cấp dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư có nguồn thu trực tiếp từ du khách, giúp họ tăng thu nhập, đảm bảo ổn định đời sống. Đây chính là động lực thúc đẩy họ đồng hành cùng nhà nước và doanh nghiệp phát triển ngành du lịch tỉnh nhà. Các giải pháp mà tỉnh Ninh Bình nên hướng tới để khuyến khích cộng đồng dân cư địa phương chung tay phát triển ngành du lịch có thể kể đến cụ thể như sau:

Một là, nâng cao ý thức trách nhiệm và tham gia sâu, rộng hơn nữa trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch. Du lịch phát triển đã đưa lại lợi ích kinh tế lớn cho địa phương những cũng gây ra những hệ lụy đáng kể cho môi trường sống từ tình trạng ô nhiễm do khí thải, rác thải đến ô nhiễm nguồn nước, phá hủy tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn đến phá hủy sự đa dạng sinh học…Đây là những tác động tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của cộng đồng dân cư, phá hủy tài nguyên quốc gia, đồng thời cũng là những tác nhân góp phần vào quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu gây nên tình trạng luc lụt, thiên tai. Bảo về môi trường và tài nguyên du lịch là một trong những giải pháp quan trọng góp phần tích cực vào thúc đấy phát triển du lịch của địa phương.

Hai là, tích cực tham gia vào công cuộc giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội. Du lịch phát triển, ngoài những hệ lụy về môi trường cảnh quan thì những hệ quả không mong muốn, những tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng, khách du lịch dễ dàng trở thành nạn nhân của các tệ nạn. Để du lịch phát triển đảm bảo an toàn, thân thiện thì cộng đồng dân cư địa phương giữ gìn nếp sống văn minh, tích cực tham gia giữ gìn an ninh trật tự, môi trường du lịch an toàn cho du khách là vấn đề quan trọng cần được thực hiện và nhân rộng.

Ba là, tăng cường tuyên truyền và nâng cao ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương. Sự khác biệt về văn hóa vùng miền là nét độc đáo đặc trưng hấp dẫn khách du lịch. Giữ gìn giá trị văn hóa đặc sắc, lan tỏa, truyền tải những giá trị văn hóa của cộng đồng dân cư địa phương bằng chính tình yêu và lòng tự hào có ý nghĩa quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh quê hướng đến với du khách trong và ngoài nước, góp phần quan trọng vào thúc đẩy ngành du lịch tỉnh nhà phát triển.

Bốn là, cùng chung tay với nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp đầu tư kinh doanh dịch vụ du lịch. Lợi ích của cộng động đồng dân cư địa phương trong phát triển du lịch là một trong những vấn đề không thể tách rời trong quá trình phát triển du lịch. Do đó cộng đồng dân cư địa phương chủ động tham gia vào quá trình cung cấp sản phẩm tạo chuỗi cung ứng dịch vụ hoặc trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh dịch vụ du lịch không những làm gia tăng thu nhập, nâng cao chất lượng đời sống cho cộng đồng dân cư mà còn có ý nghĩa lan tỏa về mặt giá trị kết nối giữa nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư địa phương trong việc đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia trong quá trình phát triển.

Năm là, nâng cao chất lượng nguồn vốn sinh kế hộ gia đình. Đây là giải pháp nhằm đẩy mạnh các chiến lược sinh kế hộ gia đình gắn với phát triển du lịch, nhận thức thu nhập từ hoạt động du lịch là nguồn sinh kế bền vững trong tương lai. Để đạt được mục tiêu này, các hộ gia đình cần phải cân bằng giữa hoạt động sản xuất nông nghiệp với phát triển du lịch, tạo sự kết nối bền vững giữa sản xuất nông nghiệp với cung cấp dịch vụ du lịch và tham gia vào hoạt động trong lĩnh vực du lịch, coi thu nhập từ chuỗi cung ứng cung cấp dịch vụ du lịch là nguồn sinh kế bền vững trong tương lai của các hộ gia đình để nâng cao chất lượng sinh kế của người dân địa phương. Ngoài ra, cộng đồng dân cư địa phương cũng cần phải giữ gìn và phát triển làng nghề truyền thống kết hợp với các hoạt động điều phối gắn kết nhiều công đoạn như sản xuất, nhân lực, kỹ thuật, thị trường, tiếp thị và quản lý… và luôn luôn coi phát triển nghề truyền thống là phương thức duy trì và phát triển sinh kế hộ gia đình vì sản phẩm truyền thống thể hiện văn hóa và con người địa phương, giá trị của nó không chỉ dừng lại ở sản phẩm hiện hữu mà còn là giá trị tinh thần.

Nhận định chung, trước bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng đe dọa trực tiếp đến sinh kế của người dân, định hướng phát triển kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh đang được nhiều quốc gia áp dụng. Trong đó, việc phát triển du lịch theo xu hướng này cũng không phải là ngoại lệ. Phát triển du lịch theo xu hướng tăng trưởng xanh sẽ giúp cho người dân đảm bảo cuộc sống gắn với sinh kế vốn có trên chính vùng đất của họ, nền kinh tế sẽ phát triển có tính ổn định và bền vững. Trong xu thế phát triển chung hiện nay vì tương lai của cả thế giới, Việt Nam không thể và đã không đứng ngoài định hướng thúc đẩy tăng trưởng xanh. Du lịch là thế mạnh của kinh tế tỉnh Ninh Bình, tuy nhiên trong những năm qua, nhất là sau khi Quần thể danh thắng Tràng An được công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, du lịch Ninh Bình không ngừng phát triển, điều này đã có những tác động không mong muốn đến nguồn tài nguyên, đặc biệt là ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan khu vực di sản. Để giữ gìn giải quyết những hạn chế còn tồn tại trong quá trình phát triển nóng, nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu từ cơ sở lý luận về tăng trưởng xanh, mục tiêu của tăng trưởng xanh; khái niệm về du lịch, du lịch xanh và phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh; nghiên cứu thể chế chính sách về phát triển du lịch, phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh của quốc gia và của riêng tỉnh Ninh Bình; tìm hiểu thực tế, đánh giá thực trạng phát triển du lịch và phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh tại Ninh Bình hiện nay; nghiên cứu mô hình phát triển bền vững, mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh đặc trưng đã được công bố và áp dụng trên thế giới cũng như tại Việt Nam làm cơ sở để xây dựng, đề xuất mô hình phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo hướng tăng trưởng xanh. Để phát triển mô hình đạt hiệu quả như mong muốn, nhóm nghiên cứu đã phân tích và đề xuất một số nhóm giải pháp để phát triển mô hình cụ thể như sau: (1) Nhóm giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Ninh Bình. Đây là nhóm giải pháp giải quyết vấn đề cơ chế, chính sách, định hướng phát triển và quản lý nguồn tài nguyên; (2) Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. Với nhóm giải pháp này giúp doanh nghiệp có những chiến lược cụ thể để xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch hướng tới mục tiêu vừa tạo lợi nhuận, vừa bảo vệ môi trường, có trách nhiệm với tài nguyên vừa đảm bảo tính công bằng trong xã hội; (3) Nhóm giải pháp đối với cộng đồng dân cư nhằm hỗ trợ họ tham gia sâu rộng hơn vào chuỗi cung ứng hàng hóa dịch vụ để vừa đảm bảo tăng thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình, vừa vì mục tiêu chung phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo hướng xanh và bền vững.

KẾT LUẬN

Trước bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng đe dọa trực tiếp đến sinh kế của người dân, định hướng phát triển kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh đang được nhiều quốc gia áp dụng. Trong đó, việc phát triển du lịch theo xu hướng này cũng không phải là ngoại lệ. Phát triển du lịch theo xu hướng tăng trưởng xanh sẽ giúp cho người dân đảm bảo cuộc sống gắn với sinh kế vốn có trên chính vùng đất của họ, nền kinh tế sẽ phát triển có tính ổn định và bền vững. Trong xu thế phát triển chung hiện nay vì tương lai của cả thế giới, Việt Nam không thể và đã không đứng ngoài định hướng thúc đẩy tăng trưởng xanh.

Du lịch là thế mạnh của kinh tế tỉnh Ninh Bình, tuy nhiên trong những năm qua, nhất là sau khi Quần thể danh thắng Tràng An được công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, du lịch Ninh Bình không ngừng phát triển, điều này đã có những tác động không mong muốn đến nguồn tài nguyên, đặc biệt là ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan khu vực di sản. Để giải quyết những hạn chế còn tồn tại trong quá trình phát triển nóng, nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu từ cơ sở lý luận về tăng trưởng xanh, mục tiêu của tăng trưởng xanh; khái niệm về du lịch, du lịch xanh và phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh; nghiên cứu thể chế chính sách về phát triển du lịch, phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh của quốc gia và của riêng tỉnh Ninh Bình; tìm hiểu thực tế, đánh giá thực trạng phát triển du lịch và phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh tại Ninh Bình hiện nay; nghiên cứu mô hình phát triển bền vững, mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh đặc trưng đã được công bố và áp dụng trên thế giới cũng như tại Việt Nam làm cơ sở để xây dựng, đề xuất mô hình phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo hướng tăng trưởng xanh. Để phát triển mô hình đạt hiệu quả như mong muốn, nhóm nghiên cứu đã phân tích và đề xuất một số nhóm giải pháp để phát triển mô hình cụ thể như sau: (1) Nhóm giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Ninh Bình. Đây là nhóm giải pháp giải quyết vấn đề cơ chế, chính sách, định hướng phát triển và quản lý nguồn tài nguyên; (2) Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. Với nhóm giải pháp này giúp doanh nghiệp có những chiến lược cụ thể để xây dựng và phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch hướng tới mục tiêu vừa tạo lợi nhuận, vừa bảo vệ môi trường, có trách nhiệm với tài nguyên vừa đảm bảo tính công bằng trong xã hội; (3) Nhóm giải pháp đối với cộng đồng dân cư nhằm hỗ trợ họ tham gia sâu rộng hơn vào chuỗi cung ứng hàng hóa dịch vụ để vừa đảm bảo tăng thu nhập, phát triển kinh tế hộ gia đình, vừa vì mục tiêu chung phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình theo hướng xanh và bền vững.

PGS.TS Đỗ Văn Dung

Các tin khác