Banner chính
Thứ Năm, 21/11/2024
Liên hiệp Các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Ninh Bình

Thực trạng nhiễm và kiến thức, thực hành về phòng chống lây nhiễm Vi rút Viêm gan C của người tham gia điều trị Methadone tại 4 huyện thuộc tỉnh Ninh Bình

Thứ Ba, 23/05/2017
TÓM TẮT
Bằng nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính dựa trên số liệu nghiên cứu 274 người tham gia điều trị methadone và phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm một số đối tượng liên quan của 4 cơ sở điều trị methadone tuyến huyện thuộc tỉnh Ninh Bình năm 2016, tác giả cho thấy: tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C (HCV) là 62,7%, số đối tượng biết cả 3 đường lây nhiễm HCV chỉ chiếm 51,1%, kiến thức về dự phòng theo đường máu (81,4%) và đường quan hệ tình dục an toàn (75,5%), các dự phòng khác chiếm tỷ lệ từ 24,5%-44,5%. Thực hành của đối tượng về phòng, chống lây nhiễm HCV: trong tháng trước điều trị methadone vẫn còn 49,3% dùng chung bơm kim tiêm (BKT), đối tượng sử dụng bao cao su (BCS) thường xuyên khi quan hệ tình dục (QHTD) với phụ nữ mại dâm (PNMD) chiếm tỷ lệ 70,6%, với vợ, bạn tình bất chợt, tỷ lệ từ 23%-24,6%, đặc biệt khi họ QHTD với nhiều người cùng một thời điểm tỷ lệ sử dụng BCS chỉ chiếm 2,0%.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm gan vi rút C (VGVRC) là một trong những nguyên nhân chính của bệnh lý gan trên toàn thế giới. Tần xuất nhiễm HCV khác nhau tùy quốc gia - khu vực và phân bố typ gen HCV cũng khác nhau. Diễn tiến tự nhiên của VGVRC rất đa dạng, có thể tiến triển chậm hay nhanh; ngoài yếu tố vi rút, các yếu tố di truyền của bệnh nhân, hoàn cảnh môi trường cũng ảnh hưởng đến diễn tiến tự nhiên của từng cá thể bệnh nhân.

Trên toàn thế giới số người nhiễm HCV ước tính khoảng 170 triệu (tương đương 3% dân số). Tần xuất nhiễm khác nhau tùy quốc gia và vùng lãnh thổ. Việt Nam chưa thấy công bố nào về điều tra một cách hệ thống về dịch tễ học của nhiễm HCV. Những số liệu đã công bố từ các tác giả khác nhau dựa trên các nghiên cứu các đối tượng không mang tính chất đại diện và phần lớn với số lượng hạn chế dẫn đến kết quả là tỷ lệ nhiễm HCV rất khác biệt với nhau từ 0,6% đến 6,1%. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) dựa vào nhiều nguồn tài liệu thì tỷ lệ nhiễm HCV của Việt Nam là <6,1%.

Tỉnh Ninh Bình, với dân số khoảng 930.000 người nhưng cũng chưa có một điều tra dịch tễ hoặc nghiên cứu bài bản nào về HCV.

 Toàn tỉnh hiện có 1.780 người nghiện chích ma túy được quản lý, ước tính có khoảng 2.500 người trên thực tế. Xét về đặc điểm dịch tễ học VGVRC, đường lây truyền cũng tương tự như HIV nhưng có sự khác nhau về mức độ trong từng đường lây; sự mắc bệnh VGVRC thường âm thầm, khó chẩn đoán và kiểm soát, các phác đồ điều trị và các biện pháp dự phòng chưa thực sự được quan tâm nên tỷ lệ nhiễm HCV có xu hướng gia tăng, đặc biệt trong nhóm bệnh nhân nghiện chích ma túy.

Để xác định tỷ lệ lây nhiễm HCV và đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành của người đang tham gia điều trị methadone trong các cơ sở tuyến huyện thuộc tỉnh Ninh Bình, năm 2016, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài, nhằm mục tiêu: Mô tả thực trạng nhiễm và kiến thức, thực hành về phòng chống lây nhiễm vi rút viêm gan C của người tham gia điều trị methadone tại 4 huyện/thành phố thuộc tỉnh Ninh Bình năm 2016.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu:

- Hồ sơ, bệnh án của bệnh nhân đang điều trị methadone.

- Người bệnh đang điều trị methadone (từ 18 tuổi trở lên).

- Người dân trong cộng đồng, đại diện các tổ chức, ban ngành, đoàn thể tại cộng đồng và của địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu:

- Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính.

- Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng được tính theo công thức sau:

Trong đó:

+ α: khoảng tin cậy có thể chấp nhận, α = 5%.

+ z:  hệ số giới hạn tin cậy (1,96).

+ p: Tỷ lệ nhiễm HCV của người đang tham gia điều trị methadone tại Trung tâm HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình, năm 2015=76,3%.

+ d: độ dao động có thể của tỷ lệ, d= 0,06 (độ chính xác mong muốn).

Tính được n = 195. Thực tế số điều tra là 274.

- Phỏng vấn sâu 04 đối tượng. Thảo luận nhóm: 04 nhóm.

- Phân tích xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm SPSS 18.0

- So sánh tỷ lệ nghiên cứu theo kiểm định c2, T-Test.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

 3.1. Xác định tỷ lệ nhiễm vi rút HCV của ĐTNC

Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ nhiễm HCV trong ĐTNC tương đối cao chiếm 62,7%. Trong số đó, tỷ lệ nhiễm HIV (15,4%) và HBV (8,9%)  thường ổn định và ở mức thấp. Tỷ lệ này cũng tương đồng với nhiều nghiên cứu khác trong nước và thế giới, theo Hoàng Đình Cảnh (2011) là 56,9% [2], theo Đỗ Văn Dung, Hoàng Thị Hồng Hạnh (2015) là 76,3%% [3], theo Hiệp Hội nghiên cứu bệnh Gan mật châu Âu là 64%-85% [4],[5].

Bảng 3.1 cho thấy:

- ĐTNC phân theo cơ sở điều trị MTD thì ở Hoa Lư có tỷ lệ nhiễm HCV thấp nhất (24,7%), tỷ lệ này cao nhất ở Tam Điệp (75%) và Nho Quan (71,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thông kê, với p<0,01.

- Nếu phân theo học vấn, thì nhóm đối tượng không biết chữ (66,7%) và nhóm có trình độ từ TCCN trở lên (80%) có tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05.

- Nếu phân theo tình trạng hôn nhân, ngoài nhóm có vợ/chồng có tỷ lệ nhiễm HCV (58,5%) thấp nhất, còn các nhóm khác thường có tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn (từ 63,6% - 100%). Riêng nhóm có vợ/chồng, tỷ lệ nhiễm HCV thấp hơn nhóm chưa lập gia đình và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,05.

- Nếu phân theo nghề nghiệp (trước khi điều trị MTD), thì nhóm lao động tự do có tỷ lệ nhiễm HCV (55,1%) thấp nhất; thấp hơn nhóm thất nghiệp và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,01.

Bảng 3.2 cho thấy, số đối tượng tham gia điều trị MTD có tỷ lệ rất nhỏ nhiễm HCV trong quá trình điều trị (từ 2,5% - 2,9%). Tỷ lệ này không xuất hiện ở nhóm có thời gian điều trị MTD từ sau 18 tháng trở lên. Theo Hoàng Đình Cảnh tỷ lệ nhiễm HCV sau 12 tháng điều trị tăng 0,5%, thấp hơn so với kết quả tại nghiên cứu này (2,9%), sau 24 tháng tăng lên 2,4%, cao hơn so với kết quả trong nghiên cứu (0%) [2].

3.2. Kiến thức của ĐTNC về phòng, chống lây nhiễm HCV

- ĐTNC có kiến thức về đường lây nhiễm HCV chiếm tỷ lệ từ 55,1% - 81%. Số đối tượng biết cả 3 đường lây nhiễm HCV chỉ chiếm 51,1%, nói cách khác đối tượng biết đầy đủ đường lây nhiễm HCV chỉ khoảng một nửa số họ.

- Tỷ lệ đối tượng biết về đường không lây nhiễm HCV chiếm tỷ lệ tương đối thấp, từ 42,3%-64,6%.

Bảng 3.4 cho thấy, kiến thức của ĐTNC về cách dự phòng lây nhiễm HCV cao ở dự phòng theo đường máu (81,4%) và đường quan hệ tình dục an toàn (75,5%). Các dự phòng khác có tỷ lệ hiểu biết thấp hơn, chiếm tỷ lệ từ 24,5%-44,5%.

Bảng 3.5 cho thấy, ĐTNC chưa quan tâm nhiều đến diễn biến và hậu quả của vấn đề lây nhiễm HCV. Đối tượng biết về diễn biến và hậu quả của vấn đề lây nhiễm HCV chiếm tỷ lệ tương đối thấp, giao động từ 48,5%- 60,9%.

3.3. Thực hành về phòng, chống lây nhiễm HCV

Bảng 3.6 cho thấy, ĐTNC trong tháng trước điều trị MTD vẫn còn gần một nửa (49,3%) trong số họ dùng chung BKT khi TCMT, nhưng tỷ lệ này giảm nhanh sau 12 tháng điều trị MTD và không còn dùng chung BKT ở các thời điểm tiếp theo.

Bảng 3.7 cho thấy, ĐTNC trong 12 tháng qua họ có QHTD với vợ hoặc người yêu chiếm tỷ lệ cao nhất (84,7%), sau đó là với PNMD chiếm 37,6%, với nhiều người tại một thời điểm chiếm 18,2% và với bạn tình bất chợt chiếm tỷ lệ thấp nhất (15,3%).

Bảng 3.8 cho thấy, ĐTNC khi QHTD với PNMD thì họ thường sử dụng BCS, tỷ lệ này là cao nhất, chiếm 70,6%. Khi QHTD với vợ, người yêu, bạn tình bất chợt, tỷ lệ sử dụng BCS khoảng 23% - 24,6%. Đặc biệt khi họ QHTD với nhiều người tại một thời điểm thường họ không sử dụng BCS, tỷ lệ sử dụng BCS chỉ chiếm 2,0%.

Bảng 3.9 cho thấy, ĐTNC khi QHTD với các đối tượng trong lần gần đây nhất và trong tháng qua, kết quả cũng gần tương tự như trong 12 tháng qua.

IV. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 274 người đang tham gia điều trị methadone và các cuộc thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu, chúng ta đưa ra một số kết luận sau:

4.1. Tỷ lệ nhiễm HCV của ĐTNC

- Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HCV trong ĐTNC tương đối cao chiếm 62,7%. Trong số đó, tỷ lệ nhiễm HIV 15,4% và HBV (8,9%).

- Theo cơ sở điều trị MTD thì ở Hoa Lư có tỷ lệ nhiễm HCV thấp nhất (24,7%), tỷ lệ này cao nhất ở Tam Điệp (75%) và Nho Quan (71,3%).

- Theo học vấn, nhóm không biết chữ 66,7% và nhóm có trình độ từ TCCN trở lên có tỷ lệ nhiễm HCV cao hơn (80%).

- Theo tình trạng hôn nhân, nhóm có vợ/chồng có tỷ lệ nhiễm HCV (58,5%) thấp nhất, các nhóm khác có tỷ lệ nhiễm HCV từ 63,6% - 100%.

- Nếu phân theo nghề nghiệp (trước khi điều trị MTD), thì nhóm lao động tự do có tỷ lệ nhiễm HCV (55,1%) thấp nhất.

- Tỷ lệ nhiễm mới HCV của đối tượng tham gia điều trị MTD có tỷ lệ rất nhỏ trong quá trình điều trị (từ 2,5% - 2,9%).

4.2. Kiến thức của ĐTNC về phòng, chống lây nhiễm HCV

- ĐTNC có kiến thức về đường lây nhiễm HCV chiếm tỷ lệ từ 55,1% - 81%. Số đối tượng biết cả 3 đường lây nhiễm HCV chỉ chiếm 51,1%.

- Tỷ lệ đối tượng biết về đường không lây nhiễm HCV chiếm tỷ lệ tương đối thấp, từ 42,3% - 64,6%.

- Kiến thức về dự phòng theo đường máu (81,4%) và đường quan hệ tình dục an toàn (75,5%). Các dự phòng khác chiếm tỷ lệ từ 24,5% - 44,5%.

4.3. Thực hành của ĐTNC về phòng, chống lây nhiễm HCV

- ĐTNC trong tháng trước điều trị MTD vẫn còn 49,3% dùng chung BKT khi TCMT, nhưng tỷ lệ này giảm nhanh trong quá trình điều trị MTD.

- ĐTNC sử dụng BCS khi QHTD: với PNMD tỷ lệ này là cao nhất, chiếm 70,6%; với vợ, bạn tình bất chợt, tỷ lệ từ 23% - 24,6%. Đặc biệt khi họ QHTD với nhiều người tỷ lệ sử dụng BCS chỉ chiếm 2,0%.

V. KHUYẾN NGHỊ

5.1. Nâng cao kiến thức và thực hành của ĐTNC về phòng, chống lây nhiễm HCV và tăng cường truyền thông thay đổi hành vi

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ĐTNC còn thiếu kiến thức và thực hành phòng, chống HCV, do vậy đề nghị ngành y tế nói riêng và toàn xã hội nói chung phải xây dựng một kế hoạch chi tiết cho chương trình phòng, chống HCV. Trước mắt là có kế hoạch và chương trình phòng, chống HCV cho đối tượng nghiện chích ma túy.

Đối tượng có nguy cơ cao lây nhiễm HCV phần lớn nằm trong nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV, HBV, do vậy chúng ta cần lồng ghép các hoạt động phòng, chống HCV vào các hoạt động phòng, chống HIV, HBV và luôn phải nhấn mạnh khái niệm HCV. Hầu hết các nghiên cứu gần đây về tỷ lệ lây nhiễm HCV đều thấy có xu hướng ngày càng tăng cao trong các đối tượng đích, do vậy vấn đề nhiêm HCV và hậu quả của nó là khôn lường.

5.2. Hệ thống chính trị phải vào cuộc mạnh mẽ nơn nữa đối với tệ nạn ma túy nói chung và ma túy tổng hợp nói riêng.

Kết quả nghiên cứu đã góp phần minh chứng rõ nét hơn về hậu quả của vần đề sử dụng ma túy tổng hợp. Từ kết quả ban đầu trong nghiên cứu, có thể gợi ý cho chúng có một hướng nghiên cứu sâu hơn để khẳng định hậu quả của những người sử dụng MTTH trong lây nhiễm HCV

Đỗ Văn Dung1, Hoàng Thị Hồng Hạnh2

(1). Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Ninh Bình

(2). Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quyết định số 4817/QĐ-BYT, Bộ Y tế (2013) về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút C”.

2. Hoàng Đình Cảnh (2014), Đánh giá hiệu quả mô hình “Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone” tại Thành phố Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh (2009-2011), Luận án Tiến sĩ Y học, Hà Nội, Tr. 119-120.

3. Đỗ Văn Dung, Hoàng Thị Hồng Hạnh (2015), Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân đang điều trị các chất dạng thuốc phiện tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình năm 2015, Tạp chí Y học Cộng đồng, tháng 01-02/2016, số 27+28, tr. 36-43.

4. Hiệp hội Nghiên cứu bệnh gan châu Âu (EASL) về điều trị viêm gan C (2015), Hướng dẫn điều trị viêm gan C mạn tính.
5. European Association for the Study of the Liver (2011), EASL Clinical Practice Guidelines: Management of hepatitis C virus infection, Journal of Hepatology, 55, pp. 245-264.

6. Javanbakht M., Mirahmadizadeh A., Mashayekhi A., et al. (2014), The Long-Term Effectiveness of Methadone Maintenance Treatment in Prevention of Hepatitis C Virus Among Illicit Drug Users: A Modeling Study,  Iran Red Crescent Med J., 16(2): e13484.

7. Larios S.E., Masson C.L., Shopshire M.S., et al. (2014), Education and counseling in the methadone treatment setting improves knowledge of viral hepatitis, J Subst Abuse Treat, 46(4), pp. 528–531.

Các tin khác